Lập lá số Tử Vi miễn phí

Tuvi.Kabala.vn

Tạo Lá Số Khâm Thiên
Nhập thông tin của bạn

Tử Vi Là Gì?

Tử vi là một phần của astrologia – chiêm tinh học truyền thống trong nhiều nền văn hóa, như astrologia phương Đông (đặc biệt là trong văn hóa Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc, và Nhật Bản), astrologia Ấn Độ, và một số hệ thống astrologia khác. Tử vi tập trung vào việc dự đoán và phân tích tính cách, sự kiện cuộc đời và tương lai của một người dựa trên vị trí của các hành tinh, các ngôi sao, và các yếu tố thiên văn khác vào thời điểm sinh của họ.

Một số người tin vào tử vi và xem nó như một công cụ giúp họ hiểu về bản thân và định hình cuộc sống của họ, trong khi người khác coi nó là một hình thức giả tưởng và không có cơ sở khoa học. Tùy thuộc vào vùng lãnh thổ và văn hóa, tử vi có thể được gọi là “phong thủy,” “astrologia phương Đông,” hoặc “astrologia Á Đông”. Tất nhiên, bạn hoàn toàn có thể sử dụng công cụ Lập Lá Số Tử Vi của Kabala để tham khảo, hoàn toàn chính xác và miễn phí.


Tử Vi Với Góc Nhìn Của Kabala

“Tử Vi bản chất là một hệ thống lời khuyên tuân theo quy luật của âm dương.” – Kabala

Vì sao Tử Vi lại đúng?

Nếu bạn nuôi những thói quen không tốt, kết quả không tốt sẽ đến và ngược lại, khi bạn có những thói quen tốt, những điều tốt lành sẽ đến, tương tự như một hòn tuyết lăn. Tử vi có khả năng dự báo khá chính xác vì việc thay đổi thói quen của chúng ta là điều khó khăn. Vì vậy, có những câu chuyện truyền miệng về việc cải thiện số phận hoặc các nhà tiên tri từ chối dự đoán cho người có ý thức cải tạo (tu tập). Học Tử vi cũng là cách tốt để hiểu bản thân, hiểu những lời khuyên, và thay đổi thói quen không tốt.

Vận hạn trong Tử Vi

Một điều rất nghịch lý của những người mới nghiên cứu bộ môn Tử Vi, đó là mọi người lại đặc biệt thích xem Vận Hạn và muốn biết trước tương lai, tuy nhiên trong Tử Vi, Vận Hạn vốn là phần không quan trọng và không hữu ích, vì cuộc đời mỗi người từ khi sinh ra đến về già là khác nhau bởi nhiều lựa chọn và tâm thái, vậy nên quyền đánh giá tốt xấu / được mất / đúng sai… và việc điều gì sẽ đến điều gì sẽ không đến tùy thuộc ở chính bạn.

Bảng Đặc tính các Chính Tinh

 
Tên Chính tinh
 
Ngũ hào
 
Chủ về
 
Hợp Bộ/Sao/Cung
 
 
Kỵ
Bộ/ Sao/ Cung
 
Kinh nghiệm
Ghi chú
Tử vi
 
D Thổ
N-B
Đế Tinh chủ uy lực, đức độ, phúc lộc
Hợp các quý tinh và Tam Hoá, Lộc Mã, Đế Vượng
Kỵ gặp Tuần Triệt, Không Kiếp, Kình Đà.
Chế ngự được Hoả
Đóng cung nào Phúc cho cung đó. Nếu Tử Vi hãm địa thì kém uy lực và không cứu giải
Thiên Phủ
A Thổ
B
Phúc Tài tinh chủ uy quyền và tài
Hợp bộ Tử Phủ Ngũ Tướng đắc
Hợp cung Điền- Tài
Kỵ gặp Tuần Triệt
Không Kiếp, Thiên Không
Bộ Tử Phủ Ngũ Tướng đắc có khả năng chế ngự các Hung tinh Kình Đà, Hoả Linh
Vũ Khúc
A Kim
B
Tài tinh chủ tài lộc và cô độc
Hợp bộ Tử Phủ Vũ Tướng đắc, đặc biệt với Thiên Tướng
Hãm gặp Phá Quân và Sát tinh dễ bị tai hoạ và phá sản
Miếu Vượng Gặp Sát tinh không đáng lo ngại
Thiên Tướng
D Thuỷ
N
Quyền Tinh chủ về uy dũng
Hợp với Vũ Khúc Đắc coi Sát tinh như sao phụ thuộc
Kỵ gặp Tuần- Triệt Không Kiếp, Kình Hình hãm địa
Luôn hợp với bộ Tử Phủ Vũ Vũ để kình chống lại Phá Quân
Thiên Cơ
A Mộc
N
Phúc thọ tinh chủ về mưu cơ và khéo léo
Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương cần nhất Xương Khúc, Khôi Việt
Hãm Kỵ gặp Hình Kỵ và Sát tinh
Chủ về khôn ngoan, Mưu lược, quyền biến
Thiên Lương
D Mộc
N
Thiện Tinh chủ về phúc thọ
Hợp bộ Văn Tinh, sao y dược và cung Tật Ách
Có khả năng chế giải Hung tinh gây bệnh
Là người phóng khoáng, tuỳ hoàn cảnh mà giao cảm, ít gò bó trong khuôn khổ
Thiên Đồng
D Thuỷ N
Phúc tinh chủ về từ thiện, hay thay đổi
Ít có khả năng chế giải Hung tinh
Kỵ gặp Hình- Kỵ và Sát tinh
Bản chất hiền hoà khoan hậu, nếu đi với Chính tinh xấu dễ bị thua thiệt
Thái Âm
 
A- Thuỷ B
Phú Tinh chủ về điền trạch. Chủ về sự anh minh sáng suốt
Nhật Nguyệt hợp bộ Tam minh ( Đào Hồng Hỷ) hoặc ít nhất một trong ba bộ Xương- Khúc, Long Phượng, Quang – Quý
Nhật Nguyệt Miếu Vượng kỵ gặp Tuần Triệt Không Kiếp và bộ Riêu Đà Kỵ
Nhật Nguyệt đắc cần Tuần Triệt hoặc Thiên Tài và Hoá Kỵ tại hai cung Sửu Mùi
Nhật Đắc cách phải là tuổi Hoả và Nguyệt phải là mệnh Thuỷ. Sáng sủa hay lạc hãm chỉ là phụ thuộc, trường hợp mập mờ không hợp cách
 
Thái Dương
D Hoả
N
Quý tinh chủ về công danh, quan lộc
Nguyệt hợp cung Điền tài và Quan Lộc
Nhật gặp Hoả Linh tăng ảnh hưởng
Bộ Nhật Nguyệt có khả năng cứu giải tương đối mạnh đối với Kình và Dâm tinh
Bộ Nhật Nguyệt cần đóng đúng âm dương vị hợp tuổi Âm Dương càng tốt sẽ được quang minh sáng tỏ còn lại chỉ là tạm thời
Cự Môn
A Thuỷ
B
Âm tinh chủ về ăn xổi, thị phi và pháp luật
Hợp Nhật Hồng, Đào và Quang Quý và các sao về luật pháp
Hợp Tuần Triệt và Lộc tại cung Tý
Kỵ gặp Hình- Kỵ và Lục Sát tinh
Hoá Khoa giải được Cự Hãm
Hợp các tuổi Ất Bính tại Sửu Mùi và Tân Quý tại Thìn Tuất tăng ảnh hưởng tốt giảm bớt ảnh hưởng xấu
Thất Sát
D Kim
N
Hung tinh chủ uy quyền, dũng mãnh sát phạt
Hợp Hình và điều khiển được Kình Đà
Đắc cung Tý Ngọ Dần Thân cho các tuổi Giáp Canh Đinh Kỷ
Ảnh hưởng xấu tại cung Tật Ách và Nữ Mệnh Tai hoạ nhất là gặp Thêm Kình Đà
Bộ Sát Phá Liêm Tham cần Thai Cáo và Lục sát tinh đắc
Đắc chủ dũng mãnh mưu cơ hiếu thắng được hiển đạt
Liêm Trinh
A Hoả
B
Quan Lộc tinh, Tù Tinh và Dâm Tinh
Cần hợp Tủ Phủ và Xương Khúc
Kỵ gặp Hình Hổ Kỵ và Lục sát tinh chuyên tai hoạ
Hợp với các Dâm tinh là Đào Hoa thứ hai
Bản chất chính trực, uy nghiêm hợp bộ Tử Phủ tăng ảnh hưởng, còn nếu hợp Sát Phá Tham dễ hùa theo gây ảnh hưởng xấu
Tham Lang
A Mộc
B
Hung Dâm tinh chủ hoạ phúc, uy quyền
Đắc điều khiển được Hoả Linh
Hợp Vũ Khúc tại bốn cung Tứ Mộ
Hãm cùng các Dâm tinh gây phá tán
Miếu Vượng chủ uy quyền, Tài lộc, Thọ và hậu vận tốt
Hãm chỉ sắc dục, bệnh tật
Phá Quân
A Thuỷ
B
Hung tinh chủ sự dũng mãnh bạo tín
Hợp Thiên Lương Khoa và Nguyệt Đức giải được phần nào Phá Quân Hãm
Hợp các tuổi Đinh Kỷ
Đắc điều khiển Không – Kiếp và Kình Đà
Kỵ gặp Hao tán tinh
 
Hợp phá toái dễ bạo phát bạo tàn
Là Sát tinh nên dẫu Đắc vẫn có bản chất phá tán, thăng trầm, không bền vững, dễ yểu mệnh nếu hội tụ thêm nhiều sát tinh
A = Âm D = Dương N = Nam đẩu tinh B = Bắc đẩu tinh

Tử vi Bình giải

Bình giải lá số tử vi là một công việc vô cùng phức tạp và tinh diệu đòi hỏi mất nhiều thời gian, công sức và trí tuệ. Bên cạnh đó phương pháp xem và bình giải tử vi cũng không nhất quán, có rất nhiều trường phái và phương pháp khác nhau. Do vậy Tuvi.Kabala.vn chỉ dựa chủ yếu trên phương pháp của cụ Vân Đằng Thái Thứ Lang, đồng thời cố gắng phân tích những dữ liệu dưới hệ thống công nghệ thông tin, khái quát dữ liệu nhằm mang đến tối đa thông tin hữu ích có thể về lá số tử vi cho quý độc giả. Do không phải trực tiếp là Thầy xem, nên sẽ có những hạn chế nhất định. Trong thời gian tới Tuvi.Kabala.vn sẽ cố gắng hoàn thiện ngày một tốt hơn, qua đó mong mang lại cho quý độc giả những thông tin tham khảo ngày càng giá trị.

Tuvi.Kabala.vn

Hướng dẫn luận giải tử vi
1. Xem Can-Chi của năm sinh

Hàng can của năm sinh là cái gốc của vận mệnh,hàng chi là cành là ngọn nên sự tương quan xung khắc giữa hành can và chi sẽ cho ta một nét chính của vận mệnh.

2. Xem tuổi âm dương với vị trí an cung mệnh

3. Xem tương quan ngũ hành giữa bản mệnh và cục

4. Xem vị trí mệnh thuộc tứ sinh, tứ chính hay tứ mộ

5. Xem vòng thái tuế

Vòng thái tuế ấn định về bản chất con người,cho biết tư cách ,về việc làm ăn có được ý nguyện hay không,tính chất hành động của con người và có được hưởng thành quả hay không

6. Xem Đại vận và tiểu vận

6.1 Đại vận 10 năm hiện tại của bạn

Đại vận trong lá số tử vi là chỉ cát hung họa phúc trong 10 năm của mỗi người .Đại vận mà khá thì cũng như có cài gốc khá,tiểu vận có kém cũng được khá theo và tiểu vận mà khá thi lại càng khá nhiều. Các yếu tố để tính Đại vận trong tử vi gồm có Thiên Thời, Địa Lợi và Nhân Thời.

Thiên Thời
  • Tốt 1: tam hợp Đại vận cùng hành với tam hợp tuổi .Đây là Đại vận tốt bậc nhất trong đời
  • Tốt 2: tam hợp Đại vận bị tam hợp khắc (tức là mình khắc ra hay là khắc xuất) vì mình khắc ra được, cho nên minh thắng được hòan cảnh, bằng sự phấn đấu
  • Xấu nhẹ: tam hợp Đại vận được sinh do tam hợp tuổi (tức là tam hợp tuổi bị sinh
  • Xấu vừa: tam hợp Đại vận sinh cho tam hợp tuổi, tức là tam hợp gốc được sinh nhập, ở thế này, có dễ có khó, có thành có bại, tốt xấú đều lãnh đủ: Càng ăn nên làm ra càng gặp xấu, suy tán đến độ mất nghiệp, mất việc làm, mất tàì sản (vì gặp Thiên Không)
  • Xấu nặng: tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi, tức là trường hợp mình bị khắc nhập, ở thế này, đương sự gặp nhiều khó khăn làm ăn không tiến, thua thiệt, thất bại, hay gặp nạn
Địa thời
  • Tốt nhất: Cung Đại vận sinh cho Mạng
  • Tốt nhì: Cung Đại vận đồng hành với Mạng
  • Tốt ba: Mạng khắc cung Đại vận
  • Xấu - Mang sinh cung Đại vận (sinh xuât)
  • Xấu - Cung Đại vận khắc Mạng Yếu tố này nhẹ, được xếp hàng thứ ba
Nhân thời: được tính bằng các sao tốt hay xấu trong Đại vận, gồm có chính tinh trung tinh và hung tinh

Bao gồm sao chính trong cung đại vận và và các sao ở cung tam hợp

Còn cung xung chiếu tam hợp đại vận có khắc được tam hợp cung xung chiếu thì chỉ lấy những sao tốt,và ngược lại bị khắc thì chỉ lấy những sao xấu

Về cung nhị hợp:nếu tam hợp cung nhị hợp có sinh cho tam hợp đại vận thì mới có sao ở cung nhị hợp,còn lại thì không có

Kết luận: Đại vận đi đến cung nào ,các biến cố thường xảy ra liên quan đến sự kiện chính ở cung đó

6.2 Tiểu hạn trong năm Ất Mùi

Tiểu vận là vận hạn tốt xấu trong một năm, được dùng như một yếu tố phụ họa với Đại vận để định thời gian cho đương số trong một Đại vận, đến năm nào thì được tốt về công danh, sự nghiệp, thi cử, thành hôn, sinh con, hay là gặp họa

a. Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi
  • Can năm vận sinh Can tuổi : tốt nhất,thường những việc tốt trong đại vận xảy ra vào năm này
  • Can tuổi khắc Can năm vận:tốt nhì
  • Can năm vận hoà Can tuổi: bình thường
  • Can tuổi sinh Can năm vận : mệt nhọc, kém
  • Can năm vận khắc Can tuổi: xấu suy bại,tai họa trong đại vận thường xảy ra trong năm này
b. Hành của cung Niên vận so với hành Mệnh
  • Hành của cung Tiểu vận sinh cho hành Mệnh: Tốt nhất
  • Hành của cung tiểu vận bị hành Mệnh khắc: Tốt nhì
  • Hành của cung tiểu vận là hành của Mệnh: Bình
  • Hành của cung tiểu vận được hành của Mệnh sinh (sinh xuất): xấu
  • Hành của cung tiểu vận khắc hành của Mệnh (khắc nhập): xấu
c. Năm xung, năm hạn, hạn tam tai

- Năm Xung là năm hay có những khó khăn cản trở, các việc trở nên khó

- Năm Hạn là năm hay có những vận hạn, những tai hoạ, lớn nhỏ còn tùy có sao nặng hay không, và có sao giải hay không

- Hạn Tam Tai chỉ về các năm hạn gặp những hoạ hại thuộc mọi loại như thất tài, táo tài, làm ăn thua lỗ, ốm đau, tai nạn, cháy nhà, nạn sông nước, thi trượt, mất việc - tai hoạ nào thì có sao ứng vào chi tiết, nhưng cũng còn tùy tiểu vận xấu hay tốt

d. Các sao trong Tiểu vận

- Thấy sao tốt mà không bị hung tinh phá, không bị Tuần Triệt cản, mới thật được tốt

- Thấy sao xấu, nhưng có sao giải (Khoa, Lộc, Quan Phúc; Khôi Việt, Tồn) hay sao cản (Tuần, Triệt, Tài, Thọ) thì tai hoạ giảm xuống hoặc tránh được

+ Bao gồm sao chính trong cung tiểu vận và và các sao ở cung tam hợp

+ Còn cung xung chiếu tam hợp tiểu vận có khắc được tam hợp cung xung chiếu thì chỉ lấy những sao tốt,và ngược lại bị khắc thì chỉ lấy những sao xấu

+ Về cung nhị hợp:nếu tam hợp cung nhị hợp có sinh cho tam hợp tiểu vận thì mới có sao ở cung nhị hợp,còn lại thì không có

Tử vi, hay tử vi đẩu số, là một phương pháp dự đoán vận mệnh con người được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, Can Chi… bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người.

Khi xem Tử Vi, dựa vào ngày giờ, tháng, năm sinh âm lịch và giới tính nam nữ; người xưa đã tạo lá số Tử Vi gồm 12 cung đại diện cho Bản mệnh, Phúc đức, Cha mẹ, Vợ chồng, Công danh sự nghiệp, Tiền của - tài sản, Nhà cửa đất đai, Con cái, Anh chị em, Sức khỏe, Quan hệ xã hội, Bạn bè - đồng nghiệp. Căn cứ vào 12 cung và các sao trong đấy, khoa Tử Vi tìm cách tiên đoán và lý giải vận mệnh con người, tìm cách biết trước ngay từ lúc mới sinh, cá tính và cuộc đời sau này của họ.

Khuyến cáo của Kabala

  1. Không nên coi những tính toán và nội dung bên trên làm cơ sở duy nhất cho mỗi quyết định. Cuộc đời còn phức tạp hơn nhiều những luận đoán này.
  2. Hôm nay là huyền học, ngày mai là vật lí học. Mỗi môn khoa học đều chứa một phần sự thật và đều chứa một phần không chính xác.
  3. Một ngày có thể là may, có thể là rủi, kết quả sẽ khác đi phụ thuộc vào việc ta làm gì và hành động như thế nào. Cái rủi dạy cho ta một bài học, cái may khiến ta lười biếng.
  4. Sự lựa chọn mạnh hơn cả số phận. Sự lựa chọn chi phối số phận. Quên đi điều đó thật dễ dàng nên chúng ta thường tiếp tục bỏ qua. Đó chính là nguy hiểm và là nguy cơ tiềm ẩn trong các môn mệnh lí.
  5. Không nên chờ đợi sự tiên đoán số phận nói với chúng ta điều gì về tương lai, vì tương lai trở thành những trang lịch sử khi chúng ta viết nên chúng. Số phận là sự có thể, lịch sử là cái chúng ta biến sự có thể thành hiện thực.
  6. Con người càng nhiều ham muốn thì số phận càng định hình rõ ràng, khi bạn sống một cuộc đời giản dị với một tâm thái nhẹ nhàng thong dong, không số phận nào có thể trói buộc được bạn, và bạn không cần phải xem huyền học.

Cùng chia sẻ cảm nhận của bạn

Bạn thích nội dung này chứ?

TỬ VI KABALA

Chia sẻ nội dung này với bạn bè

×
×

Đăng nhập


Đăng ký